Tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định:
“10. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.”
– Tại chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình có quy định “thời gian sự dụng hữu ích: là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sự dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sự dụng tài sản.’’
và “31. Thời gian sự dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với tài sản cùng loại.”
Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì việc xác định thời gian trích khấu hao của TSCĐ hữu hình như sau:
“1. Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của TSCĐ.
Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của TSCĐ được xác định như sau:
Thới gian Giá trị hợp lý của TSCD Thời gian trích khấu hao của
trích khấu hao = Giá bán của TSCĐ cùng x TSCĐ mới cùng loại xác
của TSCCD loại mới 100% (hoặc của định theo Phụ lục 1 (ban hành
TSCĐ tương đương trên kèm theo Thông tư này)
Trị trường)
Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến) và các trường hợp khác.
3.Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:
a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
– Tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kế;
– Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ của tài sản, tình trạng thực tế của tài sản);
– Ảnh hưởng của việc tăng giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất, kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
– Đối với các tài sản hình thành từ các dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư
…..
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi sang lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi, Trường hợp doanh nghiệp thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định của Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.”
Ngoài ra, tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 126/2015/TT-BTC ngày 20/8/2015 của Bộ Tài chính quy định về tuổi đời kinh tế như sau: “Tuổi đời kinh tế là tổng số thời gian tối đa (tuổi đời kỳ vọng tối đa của tài sản) sự dụng tài sản đáp ứng được hiểu quả kinh tế. Tuổi đời kinh tế của máy, thiết bị là số năm dự tính sự dụng máy, thiết bị vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế – kỹ thuật của tài sản và đáp ứng được hiểu quả kinh tế của việc sử dụng tài sản. Tuổi đời kinh tế của bất động sản là số năm công trình kiến trúc trên đất đóng góp làm tăng giá trị của toàn bộ bất động sản.”
Đề nghị Quý độc giả căn cứ các quy định nêu trên để xác định thời gian trích khấu hao tài sản cố định, thời gian hữu ích của tài sản và căn cứ khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC cũng như đặc tính của từng loại TSCĐ để xác định tuổi đời kinh tế cho phù hợp. Căn cứ vào tuổi đời để xác định thời gian khấu hao (khâu hao không quá tuổi đời).