TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Tôi là Nguyễn Thị Vân, hiện là nhân viên kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hữu Huệ, tỉnh thái Nguyên; MST: 4600260166; Điện thoại: 0976367257; Email: vankt72@gmail.com. Nay tôi có một số vướng mắc xin được hỏi Bộ Tài Chính như sau: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hữu Huệ thi công một số công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước có tổng khối lượng đào, đắp đất công trình là: 180.546m3. Trong đó: Đào đất nền công trình vận chuyển đổ đi( Không có thu tiền): 105.551m3; Đào đất nền công trình dùng đắp tận dụng tại chỗ: 74.995m3. Đơn vị đã thực hiện kê khai phí bảo vệ môi trường phần Đào đất nền công trình dùng đắp tận dụng tại chỗ: 74.995m3 x 60% đơn giá phí của UBND tỉnh quy định tại thời điểm. Tuy nhiên đến nay Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên yêu cầu đơn vị chúng tôi phải kê khai bổ sung thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường phần Đào đất nền công trình vận chuyển đổ đi( Không có thu tiền), cụ thể: Phí Bảo vệ môi trường:105.551m3 x 200đồng; Thuế tài nguyên: 105.551m3 x Giá tính thuế của UBND tỉnh quy định x 7%. Vậy việc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên yêu cầu đơn vị kê khai bổ sung như vậy đúng hay sai và được quy định tại văn bản nào. Đề nghị Bộ Tài Chính sớm trả lời để đơn vị chúng tôi hiểu rõ khi thực hiện kê khai bổ sung. Xin trân trọng cảm ơn./.

1. Thuế Tài nguyên:

– Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên quy định:

“Điều 10. Miễn thuế tài nguyên

Các trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tài nguyên và Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:

5. Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.”

– Căn cứ công văn số 5289/TCT-CS ngày 24/12/2018 của Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Thái Nguyên về việc giải đáp vướng mắc chính sách thuế tài nguyên: “đối với lượng đất vận chuyển mang đi nơi khác đổ thải (không sử dụng và không bán thu tiền) thì không thuộc trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định.”

2. Phí Bảo vệ môi trường

– Tại Điều 2, Khoản 4 Điều 4 và Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Điều 4. Mức phí

4. Căn cứ mức phí quy định tại Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định này, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

Điều 5. Phương pháp tính phí

1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:

F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K

Trong đó:

– F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;

– Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);

– Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);

– f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3;

– f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);

– K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó:

+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1;

+ Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.”

Đề nghị Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hữu Huệ căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để kê khai nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.