1. Tại điểm a, khoản 3, Điều 6 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng quy định “hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện.”
2. Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước là Thông tư có hiệu lực tại thời điểm chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán và thời điểm cơ quan thẩm tra thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành quy định như sau:
2.1. Về chi phí được quyết toán:
Tại Điều 3 quy định: Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.
2.2 Về nguyên tắc thẩm tra:
Tại điểm a, khoản 1, Điều 14 quy định: Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu theo quy định”. (Hồ sơ hoàn công là một tài liệu bắt buộc của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng quy định tại Điều 22 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ).
Bộ Tài chính không quy định cụ thể các trường hợp cần thiết, căn cứ từng hồ sơ quyết toán cụ thể, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu theo quy định.
2.3 Về thẩm tra chi phí đầu tư:
– Tại điểm b khoản 3 Điều 14 quy định về thẩm tra chi phí xây dựng: “Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức "hợp đồng trọn gói":
+ Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.
+ Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng. Trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; không tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
Như vậy, cơ quan thẩm tra căn cứ các quy định trên để thực hiện theo đúng quy định.