Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP, ngày 02/12/2026 của Chính phủ quy định cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 (nay là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, ngày 19/4/2022).
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC, ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Căn cứ hợp đồng xây dựng công trình giữa UBND xã (chủ đầu tư) với đại diện nhóm thợ (nhận thầu xây dựng công trình); Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Chi cục Thuế xác định như sau:
1. Xác định đối tượng chịu thuế và người nộp thuế
Căn cứ hồ sơ, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Chi cục Thuế xác định đối tượng chịu thuế là dịch vụ xây dựng nền, đường, hệ thống thoát nước sử dụng vốn Ngân sách nhà nước (NSTW). Người nộp thuế là hộ kinh doanh, thực hiện “Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh”, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh (Theo Khoản 5, Điều 3 và Điểm b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 40/2021/TT-BTC, ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính).
2. Xác định doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế trên doanh thu
Căn cứ Khoản 1; Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Thông tư số 40/2021/TT-BTC, ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính:
………………..
Điều 10. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, …………………………………………
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
……..
Căn cứ Phụ lục số I (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính). Chi cục Thuế tính số thuế phải nộp (thuế GTGT, thuế TNCN); Trong đó: Doanh thu để tính thuế GTGT, thuế TNCN là giá trị hợp đồng (sau khi trừ phần vốn huy động khác là ngày công lao động của Nhân dân). Tỷ lệ tính thuế GTGT là 3%, tỷ lệ tính thuế TNCN 1,5% (xây dựng, xây lắp có bao thầu nguyên vật liệu).
Trong Phiếu hỏi của ông Cao Văn Dũng có nêu: …Cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai, xuất hóa đơn đầu ra, thu thuế 4,5% trên tổng doanh thu mà Tổ nhóm thợ đã ký kết với Chủ đầu tư bao gồm: Cả vật liệu, máy thi công, nhân công và Nhân dân đóng góp bằng ngày công lao động…
Thực tế, khi tính thuế cơ quan thuế đã loại trừ phần đóng góp ngày công lao động của Nhân dân (cụ thể bằng số tiền là: 23.312.000 đồng). Chi cục Thuế chỉ tính giá trị công trình bằng vốn ngân sách nhà nước: 556.382.000 đồng (Tổng giá trị xây lắp công trình: 579.694.000 – 23.312.000 = 556.382.000 đồng) (Hồ sơ kê khai, nộp thuế, ngày 30/12/2022 của ông Nguyễn Đạo Đức).
Do nhóm thợ thực hiện xây dựng công trình mà cá nhân đại diện (trưởng nhóm), không phải là doanh nghiệp nên không thực hiện tính thuế theo phương pháp khấu trừ (không khấu trừ thuế đầu vào khi mua vật liệu như ông Cao Văn Dũng hỏi).