TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Kính gửi Bộ tài chính, tôi xin hỏi 1 số vấn đề sau: 1/ Về cách hạch toán nguồn cải cách tiền lương: Khi chi từ nguồn CCTL thì thực hiện các bút toán sau: N611-C334; N334-C112; N911-C611; N421-C911; N468-C421. Nếu làm theo như vậy thì khi lên mẫu B02/BCTC mã số 09 sẽ bị ảnh hưởng, do mã số 06 là lũy kế số phát sinh bên nợ của TK 611, mã số 02 là lũy kế số phát sinh bên có của TK511, (trong khi mã số 06 tăng mà mã số 02 không đổi.) Rất mong BTC hướng dẫn thêm. 2/ Trong quyển chế độ KTHCSN (trang 224, trang 243) TK 511: cuối năm xác định được được số tiết kiệm chi thường xuyên để trích quỹ thì hạch toán N112-C511, ĐT: C008212. TK 611 cuối năm chi bổ sung thu nhập cho người lao động, chi khen thưởng, chi phúc lợi từ kinh phí tiết kiệm được trong năm thì hạch toán N611-C111,511, cuối cùng kết chuyển N511-C911. N911-C611, không thấy qua tài khoản 421. Vậy muốn biết được nguồn ngân sách tiết kiệm được thì phải xem ở đâu?

Nội dung thư độc giả hỏi về việc thực hiện hạch toán cải cách tiền lương và việc thể hiện số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động (mẫu B2/BCTC) theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC; Và hỏi về bút toán xác định tiết kiệm chi tại trang 224, 243 quyển chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Đối với việc đơn vị sử dụng nguồn cải cách tiền lương đã hình thành từ các năm trước chi cho cán bộ:

Khi chi lương cho người lao động theo chế độ quy định, phải hạch toán bút toán chi phí (Nợ TK 611…/Có TK 334), không phân biệt là sử dụng nguồn kinh phí nào. Riêng việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương để chi trả lương cho người lao động trong năm thì chỉ phát sinh chi phí mà không có doanh thu tương ứng, do đơn vị sử dụng nguồn cải cách tiền lương đã hình thành từ các năm trước.

Vì vậy trên Báo cáo kết quả hoạt động năm nay (mẫu B2/BCTC) chỉ phát sinh chi phí mà không có doanh thu. Thâm hụt của khoản này sẽ được bù đắp bằng nguồn cải cách tiền lương đang dư trên TK 468 (bởi bút toán ghi Nợ TK 468/Có TK 421). 

2. Câu hỏi về bút toán xác định tiết kiệm chi tại trang 224, 243 quyển chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

– Thực tế hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều quyển sách in về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có nguồn gốc khác nhau, việc độc giả hỏi như vậy không xác định được độc giả đang sử dụng tài liệu nào. Tuy nhiên theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC việc sử dụng nguồn tiết kiệm chi phụ thuộc vào cơ chế tài chính mà đơn vị đang áp dụng, việc hạch toán thực hiện như sau:

– Trường hợp cơ chế tài chính quy định đơn vị phải trích các quỹ, thì cuối năm sau khi kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định được số tiết kiệm chi trên TK 421, phải hạch toán bút toán trích quỹ (Nợ TK 421/Có TK 431), việc chi kinh phí tiết kiệm được thực hiện chi ra từ quỹ (Nợ TK 431/Có TK 334,111,112…).

– Trường hợp cơ chế tài chính không có quy định đơn vị phải trích các quỹ thì cuối năm sau khi kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định được số tiết kiệm chi trên TK 421, chi tiết kiệm chi từ TK 421, theo đó hạch toán bút toán Nợ TK 421/Có TK 334,111,112… không sử dụng bút toán Nợ chi phí (TK 611,…) trong trường hợp này.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *