1. Căn cứ các văn bản: Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03/6/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27/11/2014; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao tại Điều 36 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.; trong đó quy định phạm vi và đối tượng áp dụng trên cơ sở đối tượng quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017).
Phạm vi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2021).
2. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13/5/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân: Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp kinh phí hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát; hỗ trợ công tác phí; khám, chăm sóc sức khỏe định kỳ; may lễ phục; nghiên cứu; học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đại biểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13.
Do đó, đề nghị độc giả căn cứ các quy định hiện hành của Chính phủ và các quy định của địa phương để triển khai thực hiện.