TIN NỔI BẬT
Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025CPA VIETNAM nhận Quyết định của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2026Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025Hà Nội chứng kiến mức độ quan tâm đất nền dự án giảm tới 55%Thành lập Ban Quản lý thị trường giao dịch tài sản mã hóaThị trường chứng khoán Việt Nam 2026: Bộ ba nền tảng nâng chất kỳ vọngXu thế vận động của thị trường: phân hóa dẫn dắt cơ hộiĐịnh vị Chiến lược Tài chính trước bối cảnh mới, hướng tới mục tiêu năm 2030Chính sách thuế thu nhập cá nhân mới: Hài hòa, công bằng, dễ thực hiệnKhôi phục ưu đãi cho nông sản, giảm gánh nặng cho doanh nghiệpBộ Xây dựng làm rõ tiêu chí thẩm định chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo cơ chế đặc thùTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toánTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpHộ kinh doanh hưởng lợi từ ngưỡng doanh thu miễn thuế mới 500 triệu đồngThoái vốn dồn dập, thị trường chứng khoán tháng 12 vào cao điểmDịch vụ tài chính số tăng trưởng mạnh mẽ

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất là bao nhiêu?

 

Ngoài tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thì hằng tháng người lao động và doanh nghiệp cũng phải trích đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?

1/ Ai phải đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, việc đóng bảo hiểm thất nghiệp là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động:

* Người lao động:

– Là người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.

– Người đang hưởng lương hưu, là giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

* Người sử dụng lao động:

Bao gồm:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.

– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác.

– Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên.

 

mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (Ảnh minh họa)

2/ Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo công thức sau:

Mức đóng của doanh nghiệp

=

1%

x

Quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Năm 2021 với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nên ngày 24/9/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP để hỗ trợ người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi Covid-19.

Căn cứ Nghị quyết này, người sử dụng lao động (trừ các cơ quan, tổ chức, đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021 sẽ được giảm mức đóng xuống còn 0% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian 12 tháng kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022.

Như vậy, tỷ lệ được trích từ quỹ tiền lương để đóng bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp trong năm 2022 sẽ được xác định như sau:

Thời gian

Tỷ lệ đóng của người sử dụng lao động

Cơ quan, tổ chức, đơn vị do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên

Tổ chức, cơ quan, đơn vị khác

Từ 01/10/2021- 30/9/2022

1%

0%

Từ 01/10/2022 trở đi

1%

1%

3/ Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động

Theo điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm, mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích đóng bảo hiểm thất nghiệp với mức sau:

Mức đóng của người lao động

=

1%

x

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp

Trong đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động (theo Điều 58 Luật Việc làm năm 2013). Cụ thể:

Người lao động theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp gồm:

+ Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm.

+ Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

* Người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp gồm:

+ Mức lương.

+ Phụ cấp lương.

+ Các khoản bổ sung khác xác định được mức cụ thể, được trả thường xuyên cùng với lương trong hợp đồng lao động. 
 

muc dong bao hiem that nghiep 1

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động (Ảnh minh họa)

4/ Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?

Mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp được ghi nhận cụ thể tại Điều 58 Luật Việc làm như sau:

Người lao động theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định::

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 20 x Lương cơ sở

* Người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định:

 Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa = 20 x Lương tối thiểu vùng

Như vậy, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa được xác định theo bảng sau:

Đối tượng

Tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa

Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

29.800.000 đồng

298.000 đồng

Người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định

Làm việc tại Vùng I

88.400.000 đồng

884.000 đồng

Làm việc tại Vùng II

78.400.000 đồng

784.000 đồng

Làm việc tại Vùng III

68.600.000 đồng

686.000 đồng

Làm việc tại Vùng IV

61.400.000 đồng

614.000 đồng

Trên đây là thông tin chi tiết về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trích nguồn

Tác giả: Bình Thảo

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Thị Hồng Vân