TIN NỔI BẬT
Bộ Tài chính lấy ý kiến sửa ba thông tư lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tổng hợp, tiếp thu ý kiến sửa đổi quy định quản lý quỹ đầu tưBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 12/2025Tạo lực cho thị trường vàng trang sức từ "sàn vàng" quốc giaFed nới lỏng tiền tệ, nhu cầu trú ẩn vào vàng vẫn chiếm ưu thếChung cư và nhà riêng lẻ dẫn dắt thị trường bất động sản năm 2025Hà Nội chứng kiến mức độ quan tâm đất nền dự án giảm tới 55%Thành lập Ban Quản lý thị trường giao dịch tài sản mã hóaThị trường chứng khoán Việt Nam 2026: Bộ ba nền tảng nâng chất kỳ vọngXu thế vận động của thị trường: phân hóa dẫn dắt cơ hộiĐịnh vị Chiến lược Tài chính trước bối cảnh mới, hướng tới mục tiêu năm 2030Chính sách thuế thu nhập cá nhân mới: Hài hòa, công bằng, dễ thực hiệnKhôi phục ưu đãi cho nông sản, giảm gánh nặng cho doanh nghiệpBộ Xây dựng làm rõ tiêu chí thẩm định chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo cơ chế đặc thùTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toánTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpHộ kinh doanh hưởng lợi từ ngưỡng doanh thu miễn thuế mới 500 triệu đồngThoái vốn dồn dập, thị trường chứng khoán tháng 12 vào cao điểmDịch vụ tài chính số tăng trưởng mạnh mẽQuyết liệt các giải pháp để đạt tăng trưởng trên 8%

Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân

 

Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân

Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân (Ảnh minh họa)

Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân như sau:

Vi phạm về công ty hợp danh 

Vi phạm về công ty hợp danh sẽ bị xử phạt như sau:

  • Điều 55. Vi phạm về công ty hợp danh
    • 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    • a) Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
    • b) Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
    • c) Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
    • 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

– Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;

(Trước đây, hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong vòng 06 tháng liên tục thì bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng).

+ Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);

+ Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty.

Như vậy, từ 01/01/2022, các vi phạm về công ty hợp danh bị phạt tới 50 triệu đồng.

Vi phạm về doanh nghiệp tư nhân

– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Điều 56. Vi phạm về doanh nghiệp tư nhân
    • 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    • a) Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
    • b) Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;
    • c) Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký;
    • d) Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
    • đ) Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
    • 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

+ Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;

+ Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;

+ Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký (Nội dung mới bổ sung);

+ Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh (Nội dung mới bổ sung);

+ Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Nội dung mới bổ sung).

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.

Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và thay thế Nghị định 50/2016/NĐ-CP.

Trích nguồn

Diễm My