TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM đón tiếp Hiệp hội Kế toán viên công chứng Quảng Châu - Trung QuốcCPA VIETNAM tham dự Hội nghị Liên đoàn Kế toán ASEAN lần thứ 24Ngành chứng khoán trước làn sóng IPO: Tái định giá và kỳ vọng vốn ngoạiTiền gửi dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt khoảng 8 triệu tỷ đồngĐề nghị rà soát quy định thu hồi và giá đất trong Dự thảo Nghị quyết gỡ vướng thi hành Luật Đất đaiLàn sóng IPO 2025: Chu kỳ mới trên TTCK Việt NamTài chính số - Động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tếCục Thuế mở giai đoạn “thử nghiệm thực hành” cho hộ kinh doanh sau khi xoá bỏ thuế khoánChung cư hạng sang chiếm lĩnh thị trường nhà ở Hà NộiĐấu giá bốn khu "đất vàng" hơn 750 tỷ đồng tại Ninh BìnhGần 40.000 tỷ đồng từ xổ số miền Nam nộp vào ngân sách sau 9 thángINFOGRAPHIC: Lộ trình chuyển đổi số ngành Tài chính đến năm 2030Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam: Cột mốc cải cách và tầm nhìn 2030Trái phiếu ngân hàng chiếm 73% huy động vốn toàn thị trườngThị trường nhà ở Đà Nẵng ghi nhận xu hướng phục hồi tích cựcVAMC sắp được trao thêm quyền và trách nhiệm xử lý nợ xấuSửa Luật Bảo hiểm tiền gửi: Tăng phân cấp, thêm cơ chế cho vay đặc biệt 0%Dự báo lợi nhuận doanh nghiệp tăng 25%, thị trường chứng khoán bứt tốcGiải mã nhịp sóng thất thường của thị trường chứng khoán ViệtBa trụ cột kiến tạo mô hình tăng trưởng mới cho Việt Nam

Người lao động và con đều bị F0: Được hưởng chế độ như thế nào?

 

Với sự lây lan của Covid-19, không chỉ người lao động mà rất nhiều trẻ em cũng đã trở thành F0. Vậy trường hợp cả người lao động và con đều nhiễm Covid-19 thì giải quyết quyền lợi bảo hiểm thế nào?

 

quyen loi bhxh khi nguoi lao dong va con deu la f0

Người lao động và con đều bị F0: Được hưởng chế độ như thế nào? (Ảnh minh họa)

1. Người lao động là F0 được hưởng chế độ gì?

Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động tham gia BHXH mắc Covid-19 mà phải nghỉ việc để điều trị và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ được giải quyết chế độ ốm đau.

Với mỗi ngày nghỉ hưởng chế độ, người lao động sẽ được trợ cấp như sau:

Mức hưởng

=

75%

x

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

Thời gian tính hưởng chế độ ốm đau sẽ được căn cứ vào số ngày nghỉ được ghi nhận trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện (tính cả thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm nếu có) nhưng cũng không vượt quá tối đa:

– Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:

+ Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 30 ngày/năm.

+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm – dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày/năm.

+ Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 60 ngày/năm.

– Trường hợp làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

 + Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày/năm.

+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm – dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 50 ngày/năm.

+ Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 70 ngày/năm.

Sau khi đã nghỉ hết thời gian tối đa nói trên và quay trở lại làm việc trong 30 ngày đầu mà sức khỏe vẫn chưa hồi phục thì theo Điều 29 Luật BHXH, người lao động còn được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Thời gian nghỉ dưỡng sức tối đa là 05 ngày, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Với mỗi ngày nghỉ, người lao động sẽ được nhận số tiền như sau:

Mức hưởng = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ

2. Người lao động có con là F0 được hưởng chế độ gì?

Theo Điều 24 và Điều 25 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH mà có con là F0 sẽ được nhận trợ cấp nếu phải nghỉ việc để chăm con dưới 07 tuổi và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 27 Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ chăm con ốm được xác định theo giấy ra viện của con hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nhưng chỉ tối đa như sau:

– Con dưới 03 tuổi: Tính hưởng chế độ tối đa 20 ngày/năm/con.

– Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Tính hưởng chế độ tối đa 15 ngày/năm/con.

Đặc biệt, nếu cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì cha mẹ có thể lựa chọn cùng nghỉ hoặc nghỉ luân phiên để chăm con (Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).

Mức hưởng trợ cấp ốm đau trong trường hợp này cũng được áp dụng theo công thức sau:

Mức hưởng

=

75%

x

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ

:

24

x

Số ngày nghỉ

3. Người lao động và con đều bị F0 có được nhận đồng thời 3 khoản trợ cấp?

Hiện nay, Luật BHXH và các văn bản liên quan đều không có hướng dẫn cụ thể về việc giải quyết chế độ ốm đau trong trường hợp người lao động và con của người đó đồng thời bị ốm.

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 đã chỉ rõ bản chất của BHXH thông qua định nghĩa sau:

  • Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, bản chất của BHXH chỉ nhằm bù đắp một phần thu nhập khi người lao động phải nghỉ làm vì lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,…

Do đó, trường hợp người lao động và con đều bị F0 mà có thời gian nghỉ điều trị trùng nhau thì người lao động chỉ được chọn hưởng trợ cấp ốm đau do bản thân bị ốm hoặc trợ cấp ốm đau khi nghỉ làm chăm con ốm.

Quỹ BHXH sẽ không đồng thời chi trả cả hai khoản trợ cấp nói trên trong cùng khoảng thời gian nghỉ làm.

Lưu ý, nếu chọn hưởng trợ cấp ốm đau khi chăm con ốm, người lao động sẽ gặp thiệt thòi khi không được tính hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Như vậy, nếu người lao động và con bị F0 trong cùng khoảng thời gian thì người này chỉ được giải quyết tối đa 02 khoản trợ cấp: Trợ cấp ốm đau khi bản thân bị ốm và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Còn nếu người lao động và con bị F0 trong các khoảng thời gian khác nhau thì người này vẫn có cơ hội được nhận cả 03 khoản trợ cấp: Trợ cấp khi nghỉ làm chăm con ốm, trợ cấp ốm đau khi bản thân bị ốm và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Trên đây là thông tin về quyền lợi BHXH khi người lao động và con đều là F0

Trích nguồn

Tác giả: Bình Thảo

Tham vấn bởi: Luật sư Lê Ngọc Khánh