TIN NỔI BẬT
Năng lực cạnh tranh và vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong kỷ nguyên sốThanh toán không dùng tiền mặt mở lối quản lý thời gian thực, kiểm soát rủi ro rửa tiềnKinh tế Việt Nam 2025: Tạo đà phát triển bền vữngCần “hãm phanh” đà tăng nóng của giá nhàXác nhận thời gian đóng BHXH khi doanh nghiệp không còn khả năng đóngNăm 2026: Năng lực chống chịu rủi ro sẽ tái định vị các công ty chứng khoánNgành Chứng khoán đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanhCải cách thuế thu nhập cá nhân: Hướng đến hệ thống đơn giản, công bằng và dễ thực hiệnBộ Tài chính đẩy mạnh cải cách thể chế lĩnh vực kinh doanh bảo hiểmGiá tăng mạnh từ căn hộ đến biệt thự, tại sao Tây Hồ Tây vẫn là đích đến của giới thượng lưu?Hai điểm tựa cho thị trường chứng khoán năm 2026Luật Chứng khoán sửa đổi được phổ biến sâu rộng tới doanh nghiệp miền TrungCPA VIETNAM tham gia chương trình thiện nguyện tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà GiangBẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 11/2025Giá đất tăng mạnh từ năm 2026: Cần thận trọng, tránh gây xáo trộn thị trường!Bộ Tài chính công bố danh mục chế độ báo cáo định kỳ mới trong lĩnh vực chứng khoánỔn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng trên 8%Ngành Tài chính tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực chứng khoánBộ Tài chính tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpTuyển dụng Trợ lý Thẩm Định Viên (Làm việc tại Hà Nội)

Ngày 21/12/2020 Bộ Tài chính ban hành thông tư số 108/2020/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện tôi gặp phải vướng mắc như sau: Trong Phụ lục 1 Thông tư số 108/2020/TT-BTC có nêu cách tính mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tôi xin lấy đơn cử 1 ví dụ: Đối với tài sản đấu giá có Giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản là 14,18 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Tuy nhiên khi thực hiện cung cấp dịch vụ đấu giá có nhiều đơn vị có tài sản đưa ra giá khởi điểm là đã bao gồm thuế VAT nên sau khi bán thành công giá trúng đấu giá cũng sẽ là giá đã bao gồm thuế VAT. Như vậy tôi xin hỏi khi áp dụng công thức tính thù lao có cần khấu trừ đi phần thuế VAT của giá khởi điểm và giá trúng đấu giá trước khi áp dụng vào công thức tính thù lao trên hay không? Rất mong nhận được câu trả lời của Bộ Tài chính.

Tại điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 1512017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định: “c) Giá tài sản được xác định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).”
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản quy định: “…2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng vàchi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.”

Căn cứ quy định trên, trong trường hợp quy định mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo tỷ lệ % trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm thì giá trúng đấu giá và giá khởi điểm là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT), mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).