TIN NỔI BẬT
Bộ Xây dựng làm rõ tiêu chí thẩm định chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo cơ chế đặc thùTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toánTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpHộ kinh doanh hưởng lợi từ ngưỡng doanh thu miễn thuế mới 500 triệu đồngThoái vốn dồn dập, thị trường chứng khoán tháng 12 vào cao điểmDịch vụ tài chính số tăng trưởng mạnh mẽQuyết liệt các giải pháp để đạt tăng trưởng trên 8%Giá nhà Hà Nội lập đỉnh, nhà đầu tư dịch chuyển sang thị trường mớiNgân hàng tăng phí, tài khoản có số dư thấp chịu tác độngBộ Tài chính lấy ý kiến cho Dự thảo thông tư về giám sát thị trường chứng khoánPhạt tới 1,5 tỷ đồng nếu vi phạm điều kiện chào bán trái phiếuNgân hàng phải hỗ trợ 12 tháng lương khi thu giữ tài sản là chỗ ở duy nhấtCá nhân mua trái phiếu riêng lẻ phải ký cam kết "hiểu rõ" và "tự chịu rủi ro"Ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp điện tử có hoạt động nghiên cứu khoa họcDoanh nghiệp nông sản “thở phào” vì tiếp tục được khấu trừ thuế giá trị gia tăngCổ phiếu ngành điện sẽ tăng trưởng bứt phá, định giá còn rộng dư địa trong năm 2026?Xu hướng tài sản số toàn cầu và gợi ý cho Việt Nam trong giai đoạn thí điểmThị trường nhà ở cân bằng trở lại, cổ phiếu bất động sản phân hóa theo nền tảng doanh nghiệpBất động sản hạng sang đang “dẫn lối” thị trườngNhiều tập đoàn kinh tế đã sẵn sàng đầu tư vào Trung tâm tài chính quốc tế Việt Nam

Nhận quà từ nước ngoài về có phải trả tiền thuế quan?

 

Do nhiều cảnh báo liên quan đến lừa đảo khi nhận quà tặng từ nước ngoài về khiến người dân vô cùng hoang mang và thắc mắc về việc có phải chuyển khoản trả tiền thuế khi nhận quà từ nước ngoài không.

 

tra tien thue khi nhan qua tu nuoc ngoai

Nhận quà từ nước ngoài về có phải trả tiền thuế quan? (Ảnh minh họa)

Nhận quà tặng từ nước ngoài về có phải nộp thuế không?

Theo khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, việc miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng với:

  • Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
  • Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện

Trong đó, định mức miễn thuế theo quy định trên được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP như sau:

– Quà biếu, quà tặng từ nước ngoài gửi về Việt Nam có giá trị hải quan không quá 02 triệu đồng hoặc trên 02 triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu không quá 04 lần/năm.

– Nếu quà tặng là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh hiểm nghèo có trị giá hải quan không vượt quá 10 triệu đồng thì được miễn thuế không quá 04 lần/năm.

Theo khoản 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg, hàng hoá nêu trên không chỉ được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà còn không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, nếu quà tặng từ nước ngoài thuộc định mức nêu trên thì sẽ được miễn thuế xuất, nhập khẩu. Nếu vượt quá thì sẽ phải nộp thuế theo quy định. Về mức thuế phải nộp với hàng hoá có giá trị vượt quá định mức được miễn thuế, độc giả có thể tra cứu mã số hàng hoá tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 57/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Hàng hoá được miễn thuế phải là mặt hàng không bị cấm/tạm ngừng nhập khẩu, xuất khẩu; không thuộc hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trừ trường hợp để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.

Ngoài ra, cần căn cứ vào hình thức nhận hàng để xét đối tượng phải thực hiện nộp thuế như sau:

– Nếu quà tặng được gửi về từ nước ngoài qua đường bưu chính thì căn cứ điểm d khoản 5 Điều 4 Thông tư 49/2015/TT-BTC, doanh nghiệp bưu chính là người phải thực hiện nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác nếu có.

– Nếu quà tặng của bạn được gửi qua đường chuyển phát nhanh thì căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 191/2015/TT-BTC, người gửi quà, người được uỷ quyền hoặc doanh nghiệp chuyển phát nhanh là cá nhân, tổ chức thực hiện khai hải quan và theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 191 này, người nộp thuế là doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

Như vậy, quà tặng từ nước ngoài về Việt Nam có giá trị không quá 02 triệu đồng hoặc trên 02 triệu đồng nhưng tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng và quà tặng là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh hiểm nghèo không quá 10 triệu đồng thì được miễn thuế xuất nhập khẩu và không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Ngược lại, nếu vượt định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế. Tuy nhiên, nếu quà tặng gửi qua đường bưu chính hoặc đường chuyển phát nhanh thì người nhận không phải là người phải nộp thuế.

Nhận quà từ nước ngoài về, người nhận phải nộp những khoản phí nào?

Theo quy định trên, trong một số trường hợp, người nhận vẫn phải nộp các khoản thuế nếu giá trị quà tặng vượt định mức miễn thuế chỉ riêng trường hợp quà được gửi qua đường bưu chính hoặc đường chuyển phát nhanh.

Trong đó, các loại thuế, phí mà hàng hoá nhập khẩu phải chịu gồm:

– Thuế nhập khẩu và Thuế giá trị gia tăng: Quà tặng có giá trị vượt định mức miễn thuế nêu tại Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP nêu trên và khoản 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg; hàng hoá nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 01 triệu đồng (theo Điều 1 Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg).

– Phí hải quan, lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh: Phí hải quan với hàng xuất khẩu, nhập khẩu: 20.000 đồng/tờ khai; lệ phí với hàng hoá quá cảnh: 200.000 đồng/tờ khai…

Tuy nhiên, theo Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BTC, nếu hàng hoá gửi qua chuyển phát nhanh có trị giá từ 01 triệu đồng trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng; có giá trị dưới 500.000 đồng/tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50.000 đồng cho một lần xuất, nhập khẩu… thì được miễn phí, lệ phí này.

Như vậy, nếu không thuộc trường hợp được miễn thuế, phí nêu trên thì người nhận quà tặng phải nộp các khoản thuế xuất, nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng; phí, lệ phí hải quan… theo giá trị của hàng hoá, quà tặng được nhận.

Trên đây là một số phân tích về vấn đề có phải chuyển khoản trả tiền thuế khi nhận quà từ nước ngoài không?

Trích nguồn

Tác giả: Nguyễn Hương

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Ngọc Hùng