Ảnh minh họa. Nguồn Internet
Ngày 24/6/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/2017/NĐ-CP về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thuế TNDN của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019, đặc biệt có áp dụng hồi tối với 2 số liệu của năm tính thuế 2017, 2018
Điểm mới như sau:
1/ Thay đổi công thức tính lãi vay được trừ
Nội dung |
Nghị định 20/2017/NĐ-CP |
Nghị định 68/2020/NĐ-CP |
Chi phí lãi vay được trừ |
Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế. |
Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ. |
Lưu ý |
|
2/ Chi phí lãi vay vượt mức khống chế đã nộp (hoặc chưa nộp) theo tờ khai thuế TNDN năm 2019 theo quy định tại NĐ 20/2027/NĐ-CP
Trích dẫn quy định tại NĐ 68/2020/NĐ-CP:
- Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Lưu ý:
- Ví dụ: năm tính thuế 2019, doanh nghiệp tính toán lại và tăng mức chi phí lãi vay được trừ làm giảm số thuế phải nộp đi là 2 tỷ đồng. Năm tính thuế 2020, doanh nghiệp có tổng mức chi phí lãi vay hợp lý, hợp lệ sau khi trừ đi lãi tiền gửi và tiền cho vay là 9 tỷ đồng, 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sxkd + Chi phí lãi vay (sau khi trừ đi lãi tiền gửi và tiền cho vay) + chi phí khấu hao là 10 tỷ. Như vậy, Doanh nghiệp được cộng bổ sung phần chi phí lãi vay năm 2019 (không được trừ theo quy định cũ) vào tổng chi phí lãi vay được trừ của năm 2020.
- Trường hợp ngươc lại, tổng chi phí lãi vay được trừ (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) > tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sxkd + Chi phí lãi vay (sau khi trừ đi lãi tiền gửi và tiền cho vay) + chi phí khấu hao, thì doanh nghiệp không được chuyển phần chi phí lãi vay năm 2019 (không được trừ theo quy định cũ) vào tổng chi phí lãi vay được trừ của năm 2020.
3/ Chi phí lãi vay vượt mức khống chế đã nộp (hoặc chưa nộp) theo tờ khai thuế TNDN năm 2017, 2018 theo quy định tại NĐ 20/2027/NĐ-CP
Quyết định mang tính lịch sử của Chính phủ khi cho phép hồi tố việc kê khai, tính nộp thuế TNDN đối với năm 2017, 2018, khi doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Trích dẫn quy định tại NĐ 68/2020/NĐ-CP:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017; năm 2018 để xác định chi phí lãi vay, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp sau khi khai bổ sung, số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thì sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).
b) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2020. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2020 không đủ bù trừ hết thì phần còn lại được bù trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ năm 2020. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.
c) Trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp. Căn cứ vào đề nghị của người nộp thuế và các hồ sơ, tài liệu có liên quan, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp, tiền chậm nộp tương ứng để thực hiện bù trừ phần chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản này. Việc xác định lại số thuế phải nộp được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, không thực hiện thanh tra, kiểm tra lại tại trụ sở người nộp thuế, không thực hiện điều chỉnh lại kết luận và quyết định thanh tra, kiểm tra năm 2017, 2018. Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đang giải quyết theo trình tự khiếu nại thì không điều chỉnh lại số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.
Lưu ý:
- Năm tính thuế 2017, 2018, doanh nghiệp xác định lại chi phí lãi vay được trừ (theo quy định tại NĐ 68/2020/NĐ-CP), xác định lại thuế TNDN, và nộp lại Tờ khai Quyết toán thuế TNDN trước ngày 01/01/2021. Nếu chi phí thuế TNDN sau khi xác định lại (do ảnh hưởng của việc thay đổi chi phí lãi vay được trừ) lớn hơn số thuế đã khai trước đó, thì số đã nộp thừa vào NSNN được bù trừ phần chênh lệch vào số thuế TNDN năm 2020. Nếu số thuế TNDN năm 2020 không đủ để bù đắp hết phần chênh lệch, thì chuyển sang năm sau bù đắp tiếp, nhưng tối đa đến hết năm 2024.
- Cơ quan Thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp bổ sung hồ sơ để kiểm tra thuế tại trụ sở quản lý của cơ quan thuế (Điều 109 Luật quản lý thuế 2019 chuẩn bị có hiệu lực từ 01.07.2020).
- Sau ngày 01/01/2021, Doanh nghiệp không còn được hồi tố số thuế TNDN nộp cao hơn số phải nộp do xác định tại chi phí lãi vay được trừ theo quy định của NĐ 68/2020/NĐ-CP.
Chi nhánh – TP Hồ Chí Minh – CPA VIETNAM