Tiêu chuẩn nhận biết tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch từ 01/02/2023 (Ảnh minh họa)
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 73/2022/TT-BTC Quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch. Theo đó, quy định tiêu chuẩn nhận biết tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là tài sản cố định do Nhà nước đầu tư, quản lý giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo quy định tại Nghị định 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch bao gồm:
– Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn lập trung.
– Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị.
Thông tư này không điều chỉnh đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Về đối tượng áp dụng
Chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch quy định tại Thông tư 73/2022/TT-BTC được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị được giao quản lý tải sàn kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, gôm:
– Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cấp nước sạch được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
– UBND xã, phường, thị trấn được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
– Cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
Về tiêu chuẩn nhận biết tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
Theo Điều 3 Thông tư 73/2022/TT-BTC quy định tiêu chuẩn nhận biết tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
Tiêu chuẩn 1:
Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là một hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh hoặc từng tài sản độc lập thỏa mãn đồng thời ca 02 tiêu chuẩn dưới đây là tài sản cố định:
– Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên.
– Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên.
Tiêu chuẩn 2:
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan, đơn vị quản lý thì phần tài sản được giao cho từng Cơ quan, đơn vị thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 là một tài sản cố định.
Tiêu chuẩn 3:
Căn cứ đặc điểm kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch và thực tế tại địa phương;
Trên cơ sở đề xuất của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch và cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch (nếu có), cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch báo cáo UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định việc ghi sổ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thực hiện theo một hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh hoặc từng tài sản độc lập để cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thực hiện việc ghi sổ kế toán.
Trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh phân cấp cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, UBND cấp huyện quyết định việc ghi sổ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được thực hiện theo một hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh hoặc từng tài sản độc lập để cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thực hiện việc ghi sổ kế toán.
Nguyên tắc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch quy định tại Điều 3 Thông tư này được giao cho cơ quan, đơn vị quản lý phải tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch không phải tính hao mòn, trích khấu hao đối với:
a) Tài sản chưa tính hết hao mòn, chưa trích khấu hao hết giá trị nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được.
b) Tài sản đã tính đủ hao mòn, trích khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.
3. Việc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
a) Thực hiện trên cơ sở các tiêu chí sau:
a1) Loại tài sản (Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh/từng tài sản độc lập).
a2) Thời gian tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
a3) Tỷ lệ hao mòn, khấu hao.
a4) Kỳ kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung phải được trích khấu hao toàn bộ. Trường hợp việc trích khấu hao toàn bộ ảnh hưởng đến giá cung cấp nước sinh hoạt theo quy định thì căn cứ vào tình hình thực tế của từng thời kỳ, trên cơ sở báo cáo của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch và ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định:
b1) Thực hiện tính hao mòn toàn bộ, không trích khấu hao.
b2) Vừa tính hao mòn vừa trích khấu hao và quy định cụ thể về tỷ lệ phần trăm (%) phân bổ mức tính hao mòn/trích khấu hao đối với từng tài sản.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị phải thực hiện trích khấu hao toàn bộ, không tính hao mòn.
4. Việc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung được tính hao mòn toàn bộ thì việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian đưa vào sử dụng lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian đưa vào sử dụng dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn trong năm đó.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch được trích khấu hao toàn bộ thì việc trích khấu hao thực hiện theo tháng.
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung vừa tính hao mòn vừa trích khấu hao thì việc tính hao mòn và trích khấu hao theo tháng.
Xem chi tiết tại Thông tư 73/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/02/2023 được áp dụng từ năm tài chính 2023 và thay thế Thông tư 54/2013/TT-BTC.
Trích nguồn