Thông tư số:33/2018/TT-NHNH ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày 21 tháng 12 năm 2018 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư số 33/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 5 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Th12
Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại thị trường trong nước?
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 4/12/2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (DN) thay thế Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 nhằm tạo dựng khuôn khổ pháp lý mới cho các DN huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu. Trong đó, Nghị định này quy định rõ điều kiện để phát hành trái phiếu DN tại thị trường trong nước.
Th12
Thông tư số:30/2018/TT-NHNN ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ngân hàng Nhà nước
Ngày 12 tháng 12 năm 2018 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư số 30/2018/TT-NHNN về hướng dẫn xác định vốn nhà nước của các doanh nghiệp cổ phần hóa là các tổ chức tín dụng.
Th12
Kính thưa Quý Bộ: Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán được sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán quy định tại khoản 2, điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính, khi thực hiện các nội dung chi tiêu theo quy định tại điều này có phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? cơ quan KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch có thực hiện việc kiểm soát chi trên chứng từ thanh toán không? Nếu có thì được quy định tại văn bản nào? Rất mong được sự quan tâm của Quý bộ sớm trả lời để Cơ quan chúng tôi thực hiện theo dúng các quy định của nhà nứơc. Xin trân trọng cảm ơn./.
Trả lời: Tại khoản 2, Điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định: “2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian; – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn; – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán. b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện”. Do vậy, Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, KBNN kiểm soát thanh toán theo đề nghị thanh toán của cơ quan thẩm tra quyết toán./.
Xin chào Qúy Công ty chúng tôi có câu hỏi liên quan đến vấn đề hoàn thuế GTGT trong lĩnh vực xuất khẩu như sau: Công ty chúng tôi sản xuất hàng hóa xuất khẩu 100%, trong kỳ hoàn thuế, bên khách hàng đã thanh toán đủ tiền hàng. Tuy nhiên, phía ngân hàng đã trừ 1 khoản phí (phí chuyển tiền). Vậy số thuế GTGT công ty chúng tôi được hoàn có phải phân bổ cho khoản phí này không? Ví dụ, doanh thu xuất khẩu 50 tỷ, phí ngân hàng 15 triệu, thuế GTGT đầu vào trong kỳ 4 tỷ. Vậy công ty chúng tôi sẽ được hoàn 4 tỷ hay là 3,9988 tỷ (=(50 tỷ-15 triệu)*4 tỷ. Tôi xin cảm ơn!
Căn cứ quy định tại: – Khoản 1 Khoản 2, Khoản 3a của Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; – Điểm b.8 Khoản 3 Điều 16 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp thanh toán được coi là thanh toán qua ngân hàng, Theo đó, Công ty của bà là doanh nghiệp sản xuất hàng hóa để xuất khẩu thì Công ty được hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp nếu phía nước ngoài đã thanh toán đủ tiền hàng cho Công ty nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có giá trị nhỏ hơn số tiền phải thanh toán trên hợp đồng do phía ngân hàng đã trừ khoản phí chuyển tiền, mà khoản phí chuyển tiền này được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng là do bên xuất khẩu là Công ty chịu trách nhiệm thanh toán thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu theo quy định. Công ty phải giải trình rõ lý do và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về lý do giải trình này. Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để Bà được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm thì liên hệ với phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (số 190 Phan Đăng Lưu – thành phố Đà Nẵng, ĐT: 0236. 3823556) hoặc tìm hiểu thêm tại Trang thông tin điện tử Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, http://danang.gdt.gov.vn./.
Chúng tôi sắp quyết toán thuế TNCN từ thời kỳ năm 2012-2016. Nếu chúng tôi kê khai thiếu số thuế phải nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi từ năm nào tới năm nào? Ngày cơ quan thuế quyết định kiểm thanh tra kiểm tra là ngày 15/8/2018.
– Tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: “35. Điều 110 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế ….. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. – Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quy định thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế: “2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.” – Tại điểm e khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ), hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: “e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.” – Tại điểm d khoản 2[...]
