![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Kế toán là một nghề nghiệp đòi hỏi nghiệp vụ cao, độ chính xác của những con số và hóa đơn chứng từ đầu vào. Vậy, nếu kế toán vi phạm các vấn đề về nghiệp vụ thì đối mặt với những nguy cơ, rủi ro pháp lý thế nào ?
Năm 2022, vi phạm quy định về kế toán bị phạt như thế nào? (ảnh minh họa)
1. Vi phạm quy định về kế toán bị ở tù 10 năm đến 20 năm?
Từ 01/01/2018, vi phạm quy định về kế toán bị ở tù 10 năm đến 20 năm: Căn cứ theo quy định tại Điều 221 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 .
“Điều 221: Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồngđến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này, mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Trách nhiệm pháp lý của kế toán?
" Điều 51. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình.... Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán."
Trường hợp nếu có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra thì cần phải xem xét kỹ vào vụ việc cụ thể, ví dụ: công ty của bạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là trốn thuế thì việc trốn thuế đó thì bạn chắc chắn phải có trách nhiệm biết được việc trốn thuế đó là do bạn thực hiện vì thông qua công tác và nhiệm vụ là kế toán, bạn nhận thức được các hành vi vi phạm pháp luật và với lỗi cố ý vẫn thực hiện.
Như vậy, trách nhiệm của bạn có hay không sẽ phụ thuộc vào từng vụ việc cụ thể và hành vi vi phạm pháp luật, bạn có trực tiếp hay gián tiếp thực hiện hay không và yếu tố lỗi của bạn trong từng trường hợp là gì.
Trong trường hợp các giấy tờ,sổ sách kế toán đều do bạn là người trưc tiếp ký hoặc lập biểu mẫu thì bạn phải chịu trách nhiệm về những giấy tờ đó theo đúng thẩm quyền của mình và điều kiện phải có chữ ký của kế toán.
3. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp kế toán phải chịu trách nhiệm gì ?
Theo điều 22, 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp đối với cá nhân, tổ chức như sau:
- Nếu trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn mà dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp chỉ bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, Thông tư số 61/2007/TT-BTC, Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên, không bị xử lý về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 109/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2014/TT-BTC nêu trên. (Phạt từ 1 – 3 lần số thuế trốn – theo điều 13 của TT 166/2013/TT-BTC)
- Nếu trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn mà không dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp chỉ bị xử lý về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2014/TT-BTC nêu trên, không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP, Thông tư số 61/2007/TT-BTC, Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên. (Phạt từ 20 triệu đến 50 triệu – Theo TT 10/2014/TT-BTC)
Nếu doanh nghiệp bạn có những sai phạm hành chính về hóa đơn chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì doanh nghiệp bạn sẽ phải nộp phạt vi phạm hành chính như theo quy định tại thông tư 10/2014/TT-BTC và thông tư 166/2013/TT-BTC. Sau đó tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ xem sét tới trách nhiệm của các cá nhân có liên quan dựa vào điều lệ doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp hoàn toàn không biết về vấn đề sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thì có thể trách nhiệm sẽ được quy ra đối với những cá nhân trực tiếp có liên quan khi gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp. Trường hợp nếu kế toán là người làm theo chỉ thị của cấp trên thì trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm vì những tình huống rủi ro với doanh nghiệp mình.
Trích nguồn