024 3783 2121 | CSKH : 024 3202 6888  |  info@cpavietnam.vn; hotro@cpavietnam.vn
Top ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 3/2025

 

Tiếp nối xu hướng giảm lãi suất từ cuối tháng trước, thống kê của TBTCVN cho thấy, trong tháng 3/2025, số ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất chiếm ưu thế so với số ngân hàng tăng lãi suất. Đáng chú ý, lãi suất kỳ hạn dài tại nhiều ngân hàng đã tuột khỏi mốc 6%/năm; một ngân hàng big 4 cũng mới hạ lãi suất.

Thống kê của TBTCVN cho thấy, tính đến ngày 10/3, BIDV vừa giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn dưới 6 tháng, xuống dao động từ 1,6 - 1,9%/năm. Số lượng ngân hàng giảm lãi suất các kỳ hạn gồm: BVBank, VietBank, VietABank, VIB, NCB, HDBank, VCBNeo... Những ngân hàng tuột khỏi mốc 6%/năm với những kỳ hạn dài như: BVBank, Vikki Bank , BacABank...

Rầm rộ hạ lãi suất, thứ hạng các ngân hàng trả lãi suất cao ra sao?

Theo đó, ngày 26/2 - 1/3, KienlongBank tiến hành điều chỉnh giảm hai lần. Đối với tiền gửi online giảm 0,2 - 0,9% các kỳ hạn 1 - 60 tháng; đối với tiền gửi tại quầy giảm 0,2 - 0,3% các kỳ hạn từ 13 - 60 tháng.

Có ngân hàng hạ lãi suất 0,9%/năm

Theo Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước - NHNN), tính đến đầu tháng 3/2025, có 16 ngân hàng giảm nhanh lãi suất, với mức giảm từ 0,1 - 0,9%/năm tùy theo từng kỳ hạn.

 

 

 

Ngày 5/3, NCB đã giảm 0,1% kỳ hạn từ 1 - 60 tháng cả online và tại quầy. Cũng trong ngày 5/3, SHB giảm 0,1% các kỳ hạn từ 6 - 11, 13,15 tháng; giảm 0,2% kỳ hạn 12, 18 tháng, giảm 0,3% kỳ hạn 24,36 tháng đối với tiền gửi tại quầy và online.

Ngày 6/3, VCBNeo được ghi nhận giảm 0,15% kỳ hạn từ 6 tháng trở lên đối với tất cả các sản phẩm tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm tại quầy và online.

Ngày 25/2, MSB đã có điều chỉnh đối với tiền gửi tại quầy: giảm 0,2% các kỳ hạn từ 13 - 36 tháng; đối với tiền gửi online giảm 0,2% các kỳ hạn từ 1 - 5 tháng và 12 - 36 tháng.

Ngày 28/2 đến 6/3 tại VIB, đối với tiền gửi tại quầy giảm 0,1% các kỳ hạn 6 - 11 tháng đối với khách hàng có số dư tiền gửi từ 10 - dưới 300 triệu và giảm 0,1% các kỳ hạn từ 1-36 tháng đối với khách hàng có số dư từ 300 triệu trở lên; giảm 0,1% đối với tiền gửi iDepo từ 1 tỷ trở lên. Đối với tiền gửi trực tuyến, VIB giảm 0,1-0,2% đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 1-36 tháng và tiền gửi iDepo.

Ở chiều ngược lại, lác đác vài ngân hàng tăng nhẹ lãi suất như: VietABank tăng 0,1% lên 5,7%/năm kỳ hạn 24 tháng; Eximbank tăng 0,1% lên 3,5%/năm kỳ hạn 3 tháng. Riêng Vikki Bank (trước là DongA Bank) tăng lãi suất hầu hết các kỳ hạn: kỳ hạn 1 tháng lên 4,4%/năm (tăng 0,3%); 3 tháng lên 4,4%/năm (tăng 0,1%); 6 tháng tăng lên 5,6% (0,05%); 12 tháng lên 5,9%/năm (tăng 0,1%). Với kỳ hạn 24 tháng, lãi suất giảm 0,2%, mất mốc 6%/năm, về còn 5,9%/năm.

Top ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 3/2025
Top ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 3/2025. Nguồn: TBTCVN tổng hợp.

 

Thứ hạng các ngân hàng trả lãi tiết kiệm cao tại các kỳ hạn chứng kiến biến động so với tháng trước do nhiều ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất. Cụ thể, với kỳ hạn 1 tháng, lãi suất tiết kiệm cao nhất tính đến ngày 10/03 là 4,4%/năm được áp dụng tại Vikki Bank, đứng thứ hai là VCBNeo (trước đây là CBBank) với mức lãi suất 4,05%/năm. NamABank và MBV (chuyển đổi từ OceanBank) cùng niêm yết lãi suất 4%/năm. Như vậy, 3/4 ngân hàng có lãi suất huy động cao đều là các ngân hàng yếu kém bị chuyển giao bắt buộc.

Tại các ngân hàng thương mại lớn, VPBank vẫn trụ vững vị trí đầu bảng về lãi suất huy động là 3,7%/năm. Các “ông lớn” ngân hàng quốc doanh niêm yết lãi suất kỳ hạn 1 tháng ở mức 1,6-2,2%/năm, trong đó, Agribank đứng đầu với lãi suất 2,2%/năm, không đổi so với tháng trước.

Với kỳ hạn phổ biến được người dân lựa chọn 6 tháng, lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 3/2025 là 5,6%/năm được áp dụng tại Vikki Bank; VCBNeo cao thứ hai, với lãi suất 5,5%/năm. Lãi suất tiết kiệm thấp nhất kỳ hạn 6 tháng vẫn được áp dụng tại nhóm big 4, dao động từ 2,9-3,5%/năm, trong đó, Agribank vẫn giữ vững ngôi đầu.

Trong trường hợp có khoản tiền chưa cần sử dụng trong thời gian dài, kỳ hạn 12 tháng có mức lãi suất lý tưởng nhất, được nhiều ngân hàng áp dụng thêm chính sách các ưu đãi khác. Trong nhóm "tứ trụ", Vietinbank, BIDV và Agribank áp dụng lãi suất 4,7%/năm; Vietcombank niêm yết lãi suất huy động thấp hơn, ở mức 4,6%/năm, không đổi so với tháng trước.

Duy trì thanh khoản, không để tăng lãi suất huy động

Thống kê những năm gần đây cho thấy, tỷ lệ LDR (tỷ lệ cho vay/huy động) đang tăng dần, phản ánh sự mở rộng tín dụng mạnh mẽ hơn so với tốc độ huy động vốn.

Tính đến cuối năm 2024, tổng dư nợ tại 27 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán hơn 11,85 triệu tỷ đồng, tăng 18% so với đầu năm. Trong khi đó, tổng lượng tiền gửi khách hàng tại các ngân hàng đạt 11,14 triệu tỷ đồng, tăng 13%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng.

Top ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất tháng 3/2025
Nhiều ngân hàng hạ lãi suất huy động. Ảnh minh hoạ

 

Đến hết năm 2024, chỉ có 9/27 ngân hàng có tỷ lệ LDR dưới 85%. Theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-NHNN, từ ngày 01/01/2020, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi LDR tối đa ở mức 85% đối với ngân hàng quốc doanh và thương mại cổ phần.

Ông Phan Duy Hưng - Giám đốc, chuyên gia phân tích cao cấp Khối xếp hạng & nghiên cứu VIS Rating cho rằng, ngân hàng nhỏ sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao, do phụ thuộc vào nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng và có bộ đệm yếu, thanh khoản ở mức thấp.

Còn lại 2/3 số ngân hàng đều vượt ngưỡng, đây là một tín hiệu cho thấy thanh khoản hệ thống ngân hàng đang chịu áp lực lớn.

Thậm chí, có 4 ngân hàng còn vượt mức 100%: VPBank (125,37%), VIB (108,16%), SeABank (SSB, 105,33%) và MSB (101,4%).

Chia sẻ gần đây, ông Đào Minh Tú - Phó Thống đốc NHNN cho biết, tổng vốn huy động là 15,2 triệu tỷ đồng nhưng cho vay 15,8 triệu tỷ đồng. Hiện nay nhiều ngân hàng cho vay cả trên 10 đồng, tức là ngân hàng phải sử dụng cả vốn tự có, cả vốn điều lệ của các ngân hàng, cả vốn tái cấp vốn của NHNN hỗ trợ để cho vay nhiều hơn vốn huy động. Trong khi đó, tại các quốc gia khác, huy động 10 đồng thì cho vay chỉ 9 đồng, còn 1 đồng phải đảm bảo an toàn.

TS. Nguyễn Trí Hiếu - chuyên gia kinh tế cũng lưu ý, rủi ro hệ thống khá lớn khi tỷ lệ LDR chạm ngưỡng hay vượt 100%, vì vậy, các ngân hàng phải điều chỉnh để tuân thủ mức 85%.

Khi tỷ lệ LDR cao, việc huy động tiền gửi từ dân cư tăng chậm hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, ngân hàng sẽ phải tìm kiếm nguồn vốn từ các kênh khác để duy trì hoạt động cho vay như: vay vốn ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng, phát hành trái phiếu, hoặc tái cơ cấu danh mục cho vay, tập trung thu hồi nợ cũ để tái sử dụng nguồn vốn; hoặc NHNN bơm thanh khoản qua nghiệp vụ thị trường mở, qua đó, tăng cung tiền cho hệ thống ngân hàng...

Trước áp lực thanh khoản ngày càng lớn, chuyên gia từ VIS Rating mới đây cho rằng, khi nhu cầu tín dụng tăng lên đang hướng đến mục tiêu 16%, năm 2025, cao hơn nhiều năm, cũng sẽ gia tăng áp lực hơn nữa lên các ngân hàng nhỏ.

Về định hướng điều hành chính sách trong thời gian tới, NHNN sẽ tăng cường giám sát lãi suất, vừa đảm bảo sự chủ động cho các ngân hàng thương mại, vừa chia sẻ với doanh nghiệp bằng cách giảm chi phí và lãi suất cho vay ở mọi kỳ hạn. Bên cạnh đó, NHNN sẽ chủ động điều tiết các công cụ chính sách để giúp các ngân hàng duy trì thanh khoản, đảm bảo nguồn vốn mà không cần phải tăng lãi suất huy động./.

11/03/2025
  
TRỤ SỞ CHÍNH
  • Tầng 8, Cao ốc Văn phòng VG Building 
    Số 235 Nguyễn Trãi, Q.Thanh Xuân
    TP. Hà Nội, Việt Nam
  • Phone: 024 3783 2121
  • Fax: 024 3783 2122
CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH
  • Tầng 4, Tòa nhà Hoàng Anh Safomec
    ​7/1 Thành Thái, P.14, Q.10
    ​TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Phone: 028 3832 9969
  • Fax: 028 3832 9959
CHI NHÁNH MIỀN BẮC
  • Số 97, Phố Trần Quốc Toản
    P.Trần Hưng Đạo, Q.Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội, Việt Nam
  • Phone: 024 73061268
  • Fax: 024 7306 1269
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
  • Tầng 3, tòa B Cao ốc Văn phòng VG Building. Số 235 Nguyễn Trãi, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội, Việt Nam
  • Phone: 024 6666 6368
  • Fax: 024 6666 6368