Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, ngày 29/6/2024, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 41/2024/QH15 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Luật BHXH số 41/2024/QH15 được xây dựng nhằm bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của Hiến pháp và thể chế hóa các quan điểm, định hướng, nội dung cải cách trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước; phát triển hệ thống BHXH theo hướng đa dạng, linh hoạt, đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế, tiến tới bao phủ bảo hiểm xã hội đối với toàn bộ lực lượng lao động; sửa đổi căn bản các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất, có tính khả thi, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế; mở rộng, gia tăng quyền, lợi ích, tạo sự hấp dẫn để thu hút người lao động tham gia BHXH; đồng thời, bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho người lao động đang làm việc và người hưởng lương hưu.
Luật BHXH số 41/2024/QH15 được kết cấu gồm 11 Chương và 141 Điều, trong đó có 56 điều, khoản, nội dung giao Chính phủ quy định chi tiết. Liên quan đến chính sách, chế độ BHXH bắt buộc có 26 điều, khoản, nội dung giao Chính phủ quy định chi tiết.
Bên cạnh đó, tại điểm 13 của Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội về Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XV (sau đây được viết là Nghị quyết số 142/2024/QH15) đã giao Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng BHXH cho người lao động trước ngày 1/7/2024. Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn thu xử lý chậm đóng, trốn đóng quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 và số tiền 0,03%/ngày thu được theo quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật BHXH số 41/2024/QH15. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người sử dụng lao động vẫn còn khả năng đóng BHXH cho người lao động thì thực hiện truy thu, truy đóng vào quỹ BHXH và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH theo quy định của Luật BHXH số 41/2024/QH15 và tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (Điều 3): dự thảo Nghị định đã đề xuất 2 phương án quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH; đề xuất quy định việc tham gia BHXH bắt buộc trong trường hợp đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH; Quy định đối tượng hưởng trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật BHXH.
Cụ thể, tại dự thảo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm:
1- Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật BHXH.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật BHXH được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
2- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
Phương án 1:
a) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
b) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này mà có đề nghị tham gia BHXH bắt buộc.
Phương án 2:
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có đề nghị tham gia BHXH bắt buộc.
3- Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH thì việc tham gia BHXH bắt buộc thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h và g khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k hoặc n khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH theo thứ tự đến trước;
b) Đối tượng quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l và k khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH theo thứ tự đến trước;
4- Đối tượng hưởng trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật BHXH bao gồm:
a) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (Nghị định số 09/1998/NĐ-CP);
c) Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (Quyết định số 613/QĐ-TTg);
d) Người đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
đ) Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Điều 23 của Luật BHXH.
5- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất; người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Chinhphu.vn