![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Cục Quản lý công sản (Bộ Tài chính) sẽ tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ vướng mắc, từ đó hoàn thiện các quy định liên quan đến các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Miễn giảm tiền sử dụng đất đúng đối tượng sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hạn chế thất thoát ngân sách. Ảnh tư liệu
Miễn, giảm tiền sử dụng đất phải đáp ứng 4 điều kiện
Ông Nguyễn Tân Thịnh - Cục trưởng Cục Quản lý công sản cho biết, qua rà soát pháp luật về đất đai năm 2013 có một số trường hợp đang được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo các quy định ngoài các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024, nay theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024 không còn được áp dụng.
Gấp rút hoàn thiện dự thảo Cục trưởng Cục Quản lý công sản Nguyễn Tân Thịnh khẳng định, sẽ tổng hợp các kiến nghị, sau đó có các buổi làm việc với các bộ, ngành liên quan để hoàn chỉnh dự thảo nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trình Chính phủ ban hành trong thời gian sớm nhất. |
Hơn nữa, thực hiện Luật Đất đai năm 2024, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 103/2024/NĐ-CP (NĐ103) quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Nghị định số 104/2024/NĐ-CP (NĐ104) quy định về Quỹ phát triển đất. Nội dung của các nghị định được xây dựng theo nguyên tắc quy định cụ thể các Điều, khoản mà Luật Đất đai năm 2024 giao cho Chính phủ quy định liên quan đến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất.
Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện chính sách tại các địa phương, có một số nội dung mặc dù Luật không giao cho Chính phủ quy định, nhưng có liên quan đến các pháp luật khác mà nếu không quy định cụ thể sẽ khó khăn trong thực hiện. Ngoài ra, có một số trường hợp liên quan đến chuyển tiếp giữa luật cũ và luật mới nhưng chưa được quy định cụ thể tại Luật Đất đai năm 2024…
Để đảm bảo sự ổn định của các chính sách quy định về đất đai và để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 8%, Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo nghị định của Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất tại NĐ103 và NĐ104.
Tại dự thảo nghị định, Bộ Tài chính đã đưa ra quy định các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại nghị định này phải đáp ứng 4 điều kiện: Không thuộc các trường hợp đã được quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024; có văn bản đề xuất của các bộ, ngành, địa phương. Đồng thời, ưu tiên quy định ưu đãi đối với các trường hợp trước đây đã và đang được hưởng ưu đãi về nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; tổ chức sử dụng đất không vì mục tiêu lợi nhuận theo văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
Ngoài ra, dự thảo cũng sửa đổi, bổ sung một số nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất để hoàn thiện các chính sách này trên cơ sở kiến nghị, đề xuất của các bộ, ngành, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển tại NĐ103 và NĐ104.
Nhiều nội dung đã được tiếp thu
Cục trưởng Cục Quản lý công sản cho biết, đến nay, Bộ Tài chính đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ các bộ, ngành và địa phương cho các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất và đã tiếp thu đưa vào dự thảo nghị định.
Đơn cử như trường hợp: Sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội, trụ sở ngân hàng phát triển Việt Nam; đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại; đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh đó còn có các trường hợp: được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng. Ngoài ra, miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số; đối với các tổ chức sử dụng lao động là người khuyết tật; đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai.
Ban soạn thảo dự thảo nghị định cũng tiếp thu sửa đổi, bổ sung quy định tại NĐ104: Thành viên khác của Hội đồng quản lý là lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan đến việc cấp vốn điều lệ/ứng
vốn/hoàn trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất, quy định mức chi phí quản lý vốn ứng từ quỹ; quy định cụ thể các khoản chi của quỹ trong trường hợp uỷ thác...
Tuy nhiên, cũng theo ông Thịnh, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất. Do đó, Bộ Tài chính tiếp tục xin ý kiến về các nội dung như: Có nên tách riêng nội dung khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai thành nghị định riêng, còn nội dung sửa đổi, bổ sung một số nội dung về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất tại NĐ103 và NĐ104 thành nghị định riêng hay không?
Các vấn về xác định cơ quan chủ trì xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; xác định thời gian miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (là cơ quan quản lý đất đai hay là cơ quan thuế); hạch toán và theo dõi nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất trong trường hợp ủy thác...
Tại hội nghị lấy ý kiến dự thảo nghị định được Bộ Tài chính tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội ngày 11/3 và ngày 13/3 vừa qua, nhiều ý kiến đã đồng tình với các quy định được Bộ Tài chính đưa vào dự thảo. Đồng thời, đã thảo luận về phương pháp và nguyên tắc xác định giá, bao gồm việc áp dụng đấu giá theo giá thị trường. Một số ý kiến cũng đề xuất phân cấp cho địa phương trong việc xác định giá đất. Đặc biệt, các đại biểu nhấn mạnh sự cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Đề xuất 8 trường hợp khác được miễn, giảm tiền thuê đất năm 2025 Tại dự thảo nghị định, Bộ Tài chính đề xuất 8 trường hợp khác được miễn, giảm tiền thuê đất năm 2025. Cụ thể, miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại... Miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn. Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng theo quy định. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất cụ thể đối với đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật… |
Hạnh Thảo